Sức Khỏe

Triệu Chứng Bệnh Gan Như Thế Nào ? Chữa Bệnh Gan Do Bia, Rượu

Uống rượu gây ra 20% đến 50% các bệnh về gan? Nếu bác sĩ bảo bạn rằng gan bạn đang yếu đi, điều đó nghĩa là gan của bạn không còn đủ sức để lọc chất thải ra khỏi máu cũng như hỗ trợ các cơ quan khác trong cơ thể bạn. Hậu quả là phần còn lại của cơ thể sẽ bị ảnh hưởng.

Contents

Chức Năng Của Gan Trong Cơ Thể

Chức năng của gan được thực hiện bởi tế bào gan.

  • Gan sản xuất và tiết mật cần thiết cho quá trình tiêu hóa mỡ. Một lượng mật có thể đổ thẳng từ gan vào tá tràng, một phần khác được trữ lại ở túi mật trước khi vào tá tràng.
  • Gan cũng đóng một số vai trò quan trọng trong chuyển hóa carbohydrate:
    • Tân tạo đường: tổng hợp glucose từ một số amino acid, lactate hoặc glycerol)
    • Phân giải glycogen: tạo glucose từ glycogen
    • Tạo glycogen: tổng hợp glycogen từ glucose
    • Giáng hóa insulin và các hormone khác
  • Gan cũng là nơi chuyển hóa protein.
  • Gan cũng là cơ quan tham gia vào quá trình chuyển hóa lipid:
    • Tổng hợp cholesterol
    • Sản xuất triglyceride.
  • Gan tổng hợp các yếu tố đông máu, fibrinogen (yếu tố I), thrombin (prothrombin), yếu tố V, yếu tố VII, yếu tố IX, yếu tố X và yếu tố XI cũng như protein C, protein S và antithrombin.
  • Gan giáng hóa hemoglobin tạo nên các sản phẩm chuyển hóa đi vào dịch mật dưới hình thức các sắc tố mật.
  • Gan giáng hóa các chất độc và thuốc thông qua quá trình gọi là chuyển hóa thuốc. Tuy nhiên quá trình chuyển hoá này có thể gây độc vì chất chuyển hóa lại độc hơn tiền chất của nó.
  • Gan chuyển amoniac thành urea.
  • Gan dự trữ rất nhiều chất khác nhau bao gồm glucose dưới dạng glycogen, vitamin B12, sắt và đồng.
  • Trong ba tháng đầu tiên của thai kỳ, gan là nơi tạo hồng cầu chính cho thai nhi. Vào tuần thứ 32 của thai kỳ, tủy xương đảm nhận gần như toàn bộ chức năng này.
  • Gan còn tham gia vào quá trình miễn dịch: hệ thống lưới nội mô của gan chứa rất nhiều tế bào có thẩm quyền miễn dịch hoạt động như một cái rây nhằm phát hiện những kháng nguyên trong dòng máu do tĩnh mạch cửa mang đến.

Hiện tại, không có một cơ quan nhân tạo nào có thể đảm trách được toàn bộ chức năng vô cùng phức tạp của gan. Chỉ một số chức năng có thể thực hiện được thông qua con đường nhân tạo như thẩm phân gan trong điều trị suy gan.

Các Bệnh Về Gan

Rất nhiều bệnh lý của gan có biểu hiện triệu chứng vàng da do sự tăng cao nồng độ bilirubin trong máu.

Bilirubin là sản phẩm của quá trình giáng hóa hemoglobin từ những tế bào hồng cầu chết.

Thông thường thì gan loại bỏ bilirubin ra khỏi dòng máu và tiết vào ruột theo mật.

  • Viêm gan là hiện tượng viêm của gan gây nên do rất nhiều virus khác nhau và một số độc chất, các bệnh tự miễn hoặc di truyền.
  • Xơ gan là sự hình thành tổ chức xơ trong gan thay thế cho nhu mô gan bị chết. Nguyên nhân gây chết tế bào gan có thể kể như viêm gan virus, ngộ độc rượu hoặc một số hóa chất độc hại với gan khác.
  • Nhiễm huyết sắc tố là một bệnh di truyền gây nên sự tích trữ sắt trong cơ thể và cuối cùng có thể đưa đến tổn thương gan.
  • Ung thư gan: ung thư gan tiên phát hoặc ung thư đường mật và ung thư di căn, thường là từ ung thư của đường tiêu hóa.
  • Bệnh Wilson: mộ bệnh lý di truyền gây nên sự tích trữ quá mức đồng trong cơ thể.
  • Viêm đường mật xơ hóa tiên phát: một bệnh lý viêm của đường mật có bản chất tự miễn.
  • Xơ gan mật tiên phát: bệnh tự miễn của các đường dẫn mật nhỏ.
  • Hội chứng Budd-Chiari: tắc nghẽn tĩnh mạch gan.
  • Hội chứng Gilbert: một rối loạn di truyền của quá trình chuyển hóa bilirubin, hiện diện khoảng 5% dân số.

Cũng có nhiều bệnh lý nhi khoa liên quan đến gan như teo đường mật bẩm sinh, thiếu alpha-1 antitrypsin, hội chứng Alagille và ứ mật trong gan tuần tiến có tính chất gia đình.

Dấu Hiệu Cảnh Báo Mắc Bệnh Gan

Da Vàng

Triệu chứng đầu tiên của bệnh gan là sắc tố vàng ở da và lòng trắng mắt. Màu vàng xuất hiện do lượng bilirubin dư thừa có sắc tố màu vàng cam trong mật gan.

Gan khỏe mạnh dễ dàng loại bỏ bilirubin, ngược lại sẽ xuất hiện tình trạng vàng da.

Cảm Thấy Mệt Mỏi

Cảm giác mệt mỏi do thiếu năng lượng tinh thần và thể chất khiến bạn không có động lực để làm bất cứ điều gì.

Bạn có thể cảm thấy mệt mỏi cả ngày hoặc vào buổi sáng như bị tra tấn khi rời khỏi giường.

Trướng Bụng

Trướng bụng là triệu chứng khi chất lỏng được tích tụ trong bụng người bệnh giống như đang mang thai. Bụng trở nên căng phồng có thể gây đau, khó chịu, sưng chân và mắt cá chân. 

Có Vết Bầm Tím Trên Cơ Thể

Gan bị tổn thương khiến quá trình sản xuất protein trở nên chậm hơn, xuất hiện tình trạng đông máu. Do đó, những người bị tổn thương gan sẽ dễ bị chảy máu hoặc bầm tím hơn so với người khỏe mạnh.

Chán Ăn Và Sụt Cân

Trướng bụng khiến bạn khó chịu và không có cảm giác thèm ăn, thậm chí có cảm giác đau khi ăn.

Xuất Hiện Dấu Sao Mạch Trên Da

Dấu sao mạch giống như một mạng lưới các tiểu động mạch nhỏ hiện dưới sát bề mặt da. Nếu dấu sao xuất hiện ở nửa trên của ngực, tay, cổ và mặt, đó có thể là dấu hiệu của bệnh gan.

Nước Tiểu Có Màu Sậm

Người bị bệnh gan có nước tiểu màu tối hơn bình thường như màu nâu, cam đậm hoặc hổ phách. Tình trạng này xuất hiện do có lượng bilirubin dư thừa gan không thể loại bỏ.

Thường Xuyên Có Cảm Giác Ngứa

Ngứa da ở những người bệnh gan xuất hiện nhiều hơn bình thường. Nó xảy ra do độc tố mà gan không thể lọc được. Khi say, bạn sẽ cảm thấy ngứa ngáy nhiều, đặc biệt là vào ban đêm.

Nguyên Nhân Gây Ra Bệnh Gan

Có nhiều nguyên nhân gây ra bệnh gan, một số nguyên nhân chính là:

Nhiễm trùng

Ký sinh trùng và virus có thể lây nhiễm vào gan, gây viêm và làm giảm chức năng gan. Các virus gây tổn thương gan có thể lây lan qua máu, tinh dịch, thực phẩm bị nhiễm bẩn, nước hoặc tiếp xúc gần với người bị nhiễm bệnh. Các loại virus phổ biến nhất gây bệnh gan là virus viêm gan, bao gồm:

  • Viêm gan siêu vi A;
  • Viêm gan siêu vi B;
  • Viêm gan siêu vi C.

Hệ miễn dịch bất thường

Là bệnh mà trong đó hệ miễn dịch của bạn tấn công vào các bộ phận trong cơ thể (tự miễn) và có thể khiến gan bị ảnh hưởng. Ví dụ về các bệnh gan tự miễn bao gồm:

  • Viêm gan tự miễn;
  • Xơ gan ứ mật nguyên phát;
  • Viêm đường mật xơ hóa nguyên phát.

Di truyền

Khi bạn có một gen bất thường được di truyền từ bố hoặc mẹ, gen này sẽ làm tích tụ những chất không tốt trong gan, từ đó làm tổn thương gan. Bệnh di truyền về gan bao gồm:

  • Gan ứ sắt;
  • Oxalat trong nước tiểu cao;
  • Bệnh Wilson.

Những nguyên nhân khác

  • Nghiện rượu;
  • Tích tụ chất béo trong gan (bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu).

Bệnh Gan Có Thể Xảy Ra Những Biến Chứng

Bệnh gan có rất nhiều biến chứng. Khi gan của bạn bắt đầu suy yếu, các cơ quan khác của bạn sẽ bị ảnh hưởng. Dưới đây là một số biến chứng của suy gan cấp tính:

  • Phù não: xảy ra khi các chất lỏng trong não tích tụ quá mức gây tăng áp lực khiến não không có đủ oxy để hoạt động.
  • Rối loạn đông máu: vì gan chịu trách nhiệm sản xuất các chất đông máu, suy gan cấp tính sẽ gây chảy máu không kiểm soát được, thường là ở đường tiêu hóa.
  • Nhiễm trùng: bạn sẽ dễ bị nhiễm khuẩn hơn, đặc biệt là bệnh nhiễm trùng đường hô hấp và tiết niệu
  • Suy thận: Khi gan suy yếu, thận sẽ phải làm việc nặng nhọc hơn để lọc độc tố trong cơ thể. Do đó, thận sẽ là cơ quan tiếp theo dễ bị suy yếu.

Các biến chứng có thể được ngăn ngừa bằng cách làm giảm tiến triển của bệnh gan.

Một Số Bài Thuốc Trị Bệnh Gan Do Uống Nhiều Bia Rượu

Thường gặp nhất là 3 loại: gan nhiễm mỡ do rượu, viêm gan do rượu và xơ gan do rượu.

Để dự phòng và điều trị căn bệnh này, ngoài việc sử dụng thuốc của y học hiện đại, y học cổ truyền với những loại thảo dược có công năng trị liệu các chứng bệnh tương ứng với bệnh gan do rượu như tửu đản, tích tụ, hiếp thống, chướng mãn…

12 bài thuốc chữa trị bệnh gan :

Bài Cát hoa thang:

Cát hoa (hoa sắn dây) 12g, liên kiều 12g, hổ trượng 9g, xương bồ 5g, sa nhân 3g, sinh cam thảo 20g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.

Bài Sài cầm thang:

Sài hồ 12g, trạch tả 12g, trư linh 15g, đẳng sâm 15g, bạch truật 10, bán hạ chế 10g, quế chi 10g, chích thảo 6g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.

Công dụng: sơ can lợi mật, giải rượu tả độc, dùng hữu hiệu cho những bệnh nhân bị tổn thương gan do rượu.

Hoa sắn dây trong bài thuốc Cát hoa thang.

Bài Nhu can tiêu thủy thang:

Cát căn 20g, sinh hoàng kỳ 50g; biển đậu, hải tảo, kê nội kim, địa miết trùng, đan sâm, thanh bì mỗi vị 10g; thanh đại 6g; bạch truật, trạch lan, lai phục tử, côn bố, sài hồ, trạch tả mỗi vị 15g; nhân trần 18g.

Khí hư thì gia hồng sâm hoặc tây dương sâm 10g; huyết hư thì gia đương quy 6g; âm hư thì gia miết giáp 20g; dương hư gia phụ tử chế 10g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang.

Bài Gia vị ôn đởm thang:

Tích tương thực 10g, hoàng liên 10g, bán hạ chế 10g; trúc nhự, trần bì, đào nhân, sài hồ, xích thược, bạch thược mỗi vị 12g; bạch linh 15g, đan sâm 30g, sơn tra 30g, miết giáp 24g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.

Công dụng: giải rượu tả độc, lý khí vận tỳ, hoạt huyết hóa ứ, dùng thích hợp cho bệnh gan do rượu thuộc thể Can uất tỳ hư, nhiệt ứ hỗ kết.

Bài Giải tửu bảo can thang:

Sơn tra (sao) 30g; tích tương tử, trạch tả, trư linh, sài hồ, kê nội kim mỗi vị 15g; chi tử sao, bạch thược (sao), hoàng cầm, thần khúc, sa nhân mỗi vị 10g; uất kim 20g, sinh khương 5g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.

Công dụng: sơ can thanh nhiệt, giải rượu hóa trùng, tiêu kiên giáng mỡ, dùng thích hợp cho trường hợp gan nhiễm mỡ do rượu.

Bài Thanh chi phục can thang:

Sinh sơn tra 30g, hắc sửu 15g, bạch sửu 15g, tỳ giải 15g, hà thủ ô 10g, trạch tả 10g, đan sâm 20g, nhân trần 20g, sắc uống mỗi ngày 1 thang, 20 thang là 1 liệu trình.

Công dụng: thanh tả thấp nhiệt, hoạt huyết giáng mỡ, dùng thích hợp cho bệnh gan nhiễm mỡ do rượu.

Bài Thanh can hoạt huyết phương:

Sài hồ, hoàng cầm, đan sâm, miết giáp, cát căn, hàm lượng bằng nhau, sắc uống mỗi ngày 1 thang.

Công dụng: sơ can thanh nhiệt hoạt huyết giải độc

Bài Thanh can giải tửu ẩm:

Nhân trần 20g, cát căn 20g, thiết quan âm trà 20g, bạch mao căn 20g, bạch linh 15g, sơn tra 15g, trạch lan 10g.

Nếu thấp nhiệt uất kết can vị bất hòa, gia bồ công anh 15g, đại hoàng 6g, chi tử 10g;

Nếu thấp trệ tỳ hư, can khí uất kết, gia bán hạ chế 10g, hậu phác 10g, bạch truật 15g, thảo quyết minh 15g;

Nếu thấp ứ hiệp trở, can tỳ lưỡng hư, gia xích thược 12g, đương quy 10g, đào nhân 10g, hồng hoa 8g, manh trùng 6g, sâm cao ly 3g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.

Công dụng: thanh lợi tửu thấp, hòa can khứ tích

Sài hồ trong bài thuốc Sài cầm thang có tác dụng sơ can lợi mật, giải rượu tả độc.

Bài Thanh can giải độc thang:

Sài hồ, hoàng cầm, bán hạ chế, tam thất mỗi vị 10g; bồ công anh, sơn tra, hổ trượng căn, căn hoa, ý dĩ mỗi vị 30g; đan sâm 15g, bản lam căn 15g, bạch linh 15g, sinh cam thảo 6g.

Nếu bụng đầy đi lỏng, rêu lưỡi trắng nhờn, gia thương truật 15g, bạch truật 15g, thần khúc 15g, trần bì 10g;

Nếu vàng da, gia nhân trần 30g; nếu có cổ trướng hoặc phù chi dưới, gia xa tiền tử 30g, trạch tả 15g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang.

Công dụng: thanh nhiệt hóa thấp, hoạt huyết giải độc, chuyên dùng cho bệnh gan do rượu, men GGT tăng cao.

Bài Giải tửu hộ can ẩm:

Căn hoa, cát căn, tích tương tử, nhân trần, hổ trượng, đan sâm, đẳng sâm, bạch truật, bạch mao căn lượng bằng nhau, sắc uống mỗi ngày 1 thang.

Công dụng: thanh nhiệt trừ thấp, kiện tỳ hòa vị, chuyên dùng cho bệnh gan do rượu

Bài Sơn tra trà diệp thang:

Sinh sơn tra đan sâm 15g, trà diệp 15g, thảo quyết minh 15g; hà diệp, bạch truật, đại hoàng, lộ lộ thông, hương phụ, uất kim mỗi vị 10g; quy vĩ 12g, xích thược 12g, bạch phàn (tán bột uống) 1,5g, hà thủ ô 30g, sắc uống mỗi ngày 1 thang, 3 tháng là 1 liệu trình.

Công dụng: tiêu tích lợi thấp, sơ can kiện tỳ, chuyên dùng chữa bệnh gan do rượu.

Bài Thanh nhiệt lương huyết giải tửu phương:

Nhân trần, cát căn, bạch mao hạ khô thảo, bạch mao căn, bạch hoa xà thiệt thảo, tiêu sơn tra mỗi vị 30g; thanh cao 10g, trạch lan 10g, xích thược 15g, đan sâm 20g.

Nếu thấp nhiệt uất kết, can hỏa phạm vị, gia bồ công anh 30g, đại hoàng 6g, kim ngân hoa 15g;

Nếu thấp khốn tỳ hư, can khí uất trệ, gia hậu phác 10g, bán hạ chế 10g, thương truật 10g;

Nếu thấp nhiệt hiệp ứ, can tỳ lưỡng hư, gia đương quy 10g, đào nhân 10g, địa miết trùng 6g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang, 7 tuần là 1 liệu trình.

Công dụng: kiện tỳ lợi thấp, lương huyết thanh nhiệt, sơ can hòa vị, chuyên dùng cho bệnh gan do rượu.

Ăn Uống Như Thế Nào Để Kiểm Soát Bệnh Gan ?

Khi mắc bệnh gan, nếu bạn có chế độ ăn uống lành mạnh thì gan sẽ làm dễ dàng hơn và có thể tự hồi phục một số tổn thương.

Ngược lại, chế độ ăn uống không lành mạnh có thể làm cho gan của bạn làm việc vất vả hơn và có thể gây ra nhiều tổn thương hơn.

Bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ để có chế độ ăn uống tốt nhất cho gan cũng như có được lượng dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể.

Nếu bị bệnh gan nặng, bạn nên tuân theo chế độ ăn như sau, sẽ giúp bạn cải thiện tình hình:

  • Ăn một lượng lớn thực phẩm giàu carbohydrate. Carbohydrates nên là nguồn cung năng lượng chính trong chế độ ăn uống.
  • Ăn một lượng chất béo vừa phải. Các carbohydrate và chất béo sẽ ngăn ngừa sự tiêu hủy các protein trong gan.
  • Mỗi ngày ăn khoảng 1 g protein cho mỗi kilogram trọng lượng cơ thể. Điều này có nghĩa rằng một người đàn ông 70 kg nên ăn 70 g protein mỗi ngày. Người có lá gan bị hư hỏng nặng có thể cần phải ăn ít protein. Tham khảo ý kiến bác sĩ về nhu cầu protein của bạn.
  • Hãy bổ sung vitamin, đặc biệt là vitamin nhóm B.
  • Giảm lượng muối đưa vào cơ thể (thường ít hơn 1500 mg mỗi ngày) nếu bạn đang bị thừa dịch trong cơ thể.

 

Related Articles

Back to top button