Triệu Chứng Đau Dạ Dày Và Cách Chữa Trị


Đau dạ dày đang là căn bệnh phổ biến hiện nay . Làm thế nào để phân biệt đau dạ dày ? Vị trí đau dạ dày ở đâu ? Phương pháp chữa đau dạ dày của Đông y như thế nào ?
Contents
Triệu chứng đau dạ dày là gì ?
Đau dạ dày là tình trạng dạ dày bị tổn thương chủ yếu là do bị viêm loét. Người bị đau dạ dày sẽ thường cảm thấy đau âm ỉ, khó chịu vô cùng. Khi người bệnh ăn quá no hoặc quá đói đều có thể bị đau.
Nếu người bệnh làm việc quá sức hay cảm thấy căng thẳng thì các cơn đau sẽ xuất hiện. Tâm trạng thất thường của người bệnh cũng khiến cho tình trạng đau càng tăng lên.
Triệu chứng đau bao tử thường có những biểu hiện rõ rệt tuy nhiên một số trường hợp lại không xuất hiện những dấu hiệu đặc trưng mà chỉ có những cơn đau bụng âm ỉ.
Vị trí và biểu hiện bệnh đau dạ dày
1.Đau vùng thượng vị
Đây là dấu hiệu thường có ở bệnh nhân bị đau dạ dày. Người bị bệnh tá tràng cũng có biểu hiện này. Người bệnh sẽ cảm thấy đau âm ỉ và tức vùng bụng, đau nóng rát rất khó chịu.
Các cơn đau bụng dữ dội không xuất hiện khi bị đau thượng vị. Vị trí đau dạ dày có thể từ bụng lên ngực hoặc lan ra cả sau lưng; thường xuất hiện trong khoảng từ một đến hai tuần khi trong giai đoạn đầu của bệnh và tái đi tái lại. Khi thời tiết thay đổi hoặc giao mùa, cơn đau sẽ lại xuất hiện. Nếu để tình trạng này kéo dài, bệnh nhân sẽ bị đau triền miên.
- Đối với người bị đau dạ dày tá tràng, cơn đau thượng vị thường có liên quan đến bữa ăn và có tính chu kỳ.
- Bệnh nhân bị viêm loét dạ dày tá tràng, cơn đau thượng vị thường có tính chu kỳ.
- Đối với những người bị ung thư dạ dày, các cơn đau bụng không có tính chu kỳ mà kéo dài liên miên.
- Đối với bệnh nhân bị loét tá tràng, khi đói cơn đau sẽ xuất hiện.
- Đối với bệnh nhân bị viêm loét dạ dày, khi ăn thức ăn vào sẽ cảm giác đau vùng thượng vị, nhưng khi đói lại không có cảm giác đau.
2. Cảm giác ăn không ngon
Bệnh nhân bị đau dạ dày thường có dấu hiệu kém ăn thể hiện bởi lượng thức ăn bị giảm đi hoặc ăn kém ngon.
Nguyên nhân là bởi thức ăn được tiêu hóa chậm, sau khi ăn, người bệnh cảm thấy chướng bụng, đầy bụng, cảm giác nặng nề, ấm ách.
Sau khi ăn, người bệnh cảm giác đau thượng vị, bỏng rát vùng thượng vị sau đó lan lên xương ức và gây cảm giác buồn nôn.
3. Bị ợ hơi, ợ chua, ợ nóng
Đây là triệu chứng rất quan trọng của bệnh đau dạ dày. Ợ chua, ợ hơi gây nên sự khó chịu cho người bệnh, ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của người bệnh.
Nguyên nhân của hiện tượng này là do dạ dày hoạt động bị rối loạn nên thức ăn khó được tiêu hóa dẫn đến tình trạng bị lên men. Bệnh nhân đau dạ dày bị ợ hơi, ợ chua và kèm theo các dấu hiệu đau thượng vị. Người bệnh sẽ cảm thấy vị đắng hoặc chua khi thức ăn hoặc hơi lên tận trên họng nhưng chỉ lên nửa chừng, lúc này bệnh nhân sẽ cảm thấy đau ở vùng ức mũi hoặc sau xương ức.
4. Ăn vào muốn nôn hay ói
Đây là biểu hiện của bệnh lý như viêm dạ dày cấp, viêm loét dạ dày, xuất huyết dạ dày hay có thể là ung thư dạ dày. Khi người bệnh nôn nhiều sẽ kéo theo các hệ lụy như rách niêm mạc thực quản tác động nghiêm trọng đến sức khỏe.
Bên cạnh đó nôn nhiều khiến cho tình trạng mất nước và điện giải trong dịch dạ dày xảy ra. Nặng hơn có thể là tình trạng hạ huyết áp, trụy tim mạch. Người bệnh bị sút cân nhanh dẫn đến thiếu máu, phù nề…
5. Nghiêm trọng hơn là chảy máu dạ dày
Máu chảy ra khỏi thành mạch máu đi vào lòng ống tiêu hóa thì được gọi là chảy máu tiêu hóa. Dấu hiệu này rất nghiêm trọng, nó có thể đe dọa tới tính mạng của người bệnh trong thời gian rất ngắn. Vì vậy khi thấy dấu hiệu này cần đưa người bệnh đến ngay cơ sở y tế để được điều trị kịp thời.
Khi bị chảy máu tiêu hóa, sẽ có những biểu hiện sau: nôn ra máu tươi hoặc máu đen, máu có trong phân có màu đỏ tươi hoặc màu đen. Người bệnh sẽ cảm thấy choáng váng, hoa mắt, tụt huyết áp khi trong tình trạng mất máu cấp.
Khi xuất hiện dấu hiệu chảy máu tiêu hóa, rất có thể là biểu hiện của các bệnh lý như: viêm dạ dày cấp do dùng thuốc, dạ dày tá tràng bị loét, tĩnh mạch thực quản bị vỡ do bệnh gan…. nghiêm trọng hơn là bị ung thư dạ dày.
Chảy máu tiêu hóa rất nguy hiểm, nếu không được chữa trị kịp thời, người bệnh có thể bị nguy hiểm đến tính mạng.
Cách chữa đau dạ dày theo Đông y
Chứng đau thượng vị (dạ dày) do vị uất hỏa thuộc phạm vi vị quản thống trong Y học cổ truyền.
Vị uất hỏa thuộc chứng nhiệt tà nhập vào kinh tỳ vị, bệnh để lâu không trị không chỉ gây đau vùng thượng vị mà còn có biểu hiệu bất thường ở đường tiêu hóa như đầy bụng, buồn nôn, ợ hơi, ợ chua, miệng hôi, nóng cổ, chán ăn, ăn không tiêu.
Nguyên nhân liên quan đến người vốn nóng vị nhiệt lại hay ăn khô, cay, nóng, bổ, béo, khó tiêu khiến vị uất hỏa.
Phép trị chủ yếu thanh vị nhiệt, dưỡng âm, khai uất, giáng hỏa…
Người bệnh cần ăn uống bổ mát, dễ tiêu, hạn chế thức ăn mặn, khô, cay nóng, tránh căng thẳng thần kinh.
Nếu chứng vị nhiệt uất hỏa để lâu không trị ảnh hưởng xấu đến chức năng tỳ vị và sức khỏe toàn thân.
1.Bệnh mới phát khởi
Tả Hoàn Ẩm : Chi tử 12g, Thạch cao 20g, Hoắc hương 20g, Phòng phong 12g, Thạch hộc 14g, Cam thảo 12g.
Bào chế : Các vi tẩm rượu, sao thơm, tán nhỏ, mỗi lần uống 4-8g hoặc sắc uống ngày 1 thang, chia 2-3 lần uống và uống lúc còn ấm.
Tác dụng: Tả tỳ vị uất nhiệt… trị chứng tỳ vị nhiệt hỏa uất, nhiệt kết trung tiêu, đau thượng vị, miệng táo, môi khô, hôi phiền nhiệt dễ đói, tỳ nhiệt lưỡi thường thè ra.
Tỳ là cơ quan hấp thu thức ăn tạo huyết hậu thiên, khi tỳ vị nhiệt uất được thanh giải, tỳ vị âm được tư dưỡng vận hóa tốt, huyết dịch nuôi dưỡng tỳ vị đầy đủ, các chứng liên quan vị tích nhiệt cũng giảm.
Kiêng kỵ: Chứng tỳ vị hư hàn đang bị lạnh bụng, đi tiêu lỏng không dùng
Phương giải:
- Thạch cao, chi tử tả vị nhiệt.
- Phòng phong sơ tán phục hỏa…cũng có nghĩa hỏa uất.
- Thạch hộc tư âm, trừ nhiệt, ích dạ dày, sinh tân dịch.
- Hoắc hương lý khí hòa trung…
- Cam thảo hòa trung tả hỏa, hòa dược…
Gia giảm:
- Nếu nhiệt miệng, răng lợi chảy máu gia tâm vị nhiệt, gia hoàng liên, hoàng bá.
- Nếu người gầy âm huyết hư gia sinh địa, bạch thược, tăng vị dưỡng âm.
- Nếu nóng sốt về chiều âm huyết hư gia hoàng bá, tri mẫu.
- Nếu tiểu vàng buốt gắt thấp nhiệt gia tri mẫu, hoàng bá.
2.Thuốc thanh nhiệt cứu âm
Dùng trong trường hợp biểu hiện gầy nóng, đi cầu táo khó, da khô sần.
Các vị thuốc trong bài gồm: Sinh địa 20g, tri mẫu 14g, thạch cao 14g, thiên hoa phấn 14g, mạch môn 12g, nhân sâm 12g, xích thược 14g, đơn bì 12g, kim ngân 12g, liên kiều 14g.
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2-3 lần uống. Uống khi thuốc còn ấm. Trẻ nhỏ dùng liều 1/2 liều người lớn.
Tác dụng: Thanh nhiệt, sinh tân, nhuận tràng, thông tiện… trị chứng vị nóng nhiệt, miệng khô khát, cầu táo khó, da khô sần ngứa, nhiệt miệng răng lợi hay chảy máu, trẻ em gầy gò, khó tăng cân…
Khi tỳ vị nhiệt được thanh giải, âm huyết được tư dưỡng, âm huyết đại tràng được tư nhuận, bớt táo khó, như vậy vị hết nhiệt, can tự nhiên thư thái, các chứng liên quan vị nhiệt tự khỏi.
Kiêng kỵ: Chứng tỳ hư hàn ăn kém, lạnh bụng, đầy bụng, chậm tiêu, đang bị đi tiêu chảy không dùng.


3.Đau thượng vị lan hông sườn, ợ chua
Thành phần bài thuốc gồm: Đương quy 16g, bạch thược 16g, thương truật 12g, phục linh 14g, sài hồ 12g, thanh bì 12g, hoàng liên 12g, bán hạ 8g, chích thảo 6g, sinh khương 12g.
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2-3 lần, uống khi thuốc còn ấm. Hoặc làm hoàn uống, viên bằng hạt ngô đồng, ngày uống 10-15 viên/lần, 2 lần một ngày.
Tác dụng: Kiện tỳ vị, khai uất nhiệt, dưỡng huyết … trị chứng tỳ vị hư uất nhiệt, vận hóa kém sinh hỏa nhiệt uất trệ.
Khi tỳ vị kiện vận, khai uất, thêm vị thuốc khai uất nhiệt giúp tỳ vị hóa thấp, uất nhiệt cũng giảm, tỳ vị sinh huyết, can hòa, huyết thông huyết, chứng đau thượng vị do uất nhiệt tự khỏi.
Kiêng kỵ: Chứng thực nhiệt, miệng khô khát, cầu táo khó, tiểu buốt gắt.

