Xử Lý Cải Tạo Đất Nhiễm Phèn


Đất phèn (acid sulphate soil) còn gọi là đất chua mặn, là loại đất mà tiến trình hình thành sản sinh ra lượng axít sulphuric ảnh hưởng lâu dài đến đặc tính chủ yếu của đất. Đất phèn thường có màu đen hoặc nâu ở tầng đất mặt. Đất thường bị glay mạnh ở tầng C, có mùi đặc trưng của lưu huỳnh và H2S.
Contents
Đất phèn là gì?
Đặc điểm của loại đất này là hàm lượng lưu huỳnh tổng số lớn, lượng sắt (Fe3+), muối (NaCl) cao, hàm lượng CaCO3 thấp, nghèo lân và chua hoặc rất chua. Vì vậy vi sinh vật hoạt động khó khăn, quá trình phân huỷ chất hữu cơ gặp trở ngại, hạn chế giải phóng chất dinh dưỡng trong đất, cây trồng sinh trưởng kém và thường đạt năng suất thấp.
Đất phèn được hình thành và phát triển ra sao ?
Các loại đất và trầm tích dễ trở thành đất phèn nhất là các loại được hình thành trong phạm vi 10.000 năm trở lại đây. Sau sự kiện dâng lên của nước biển (biển tiến) lớn nhất gần đây. Khi mực nước biển dâng lên và làm ngập đất, sulfat trong nước biển trộn lẫn với các trầm tích đất chứa các ôxít sắt và các chất hữu cơ.
Trong các điều kiện hiếm khí này, các vi khuẩn ưa phân hủy các chất vô cơ như Thiobacillus ferrooxidans tạo ra các sulfua sắt (chủ yếu là dạng pyrit). Tới một thời điểm nhất định, nhiệt độ ấm hơn là điều kiện thích hợp hơn cho các vi khuẩn tạo ra sự hình thành của các sulfua sắt lớn hơn.
Các môi trường ngập nước vùng nhiệt đới như các khu rừng đước hay các khu vực cửa sông, có thể chứa hàm lượng pyrit cao hơn so với các môi trường tương tự nhưng ở vùng ôn đới.


Pyrit là ổn định cho tới khi nó bị lộ ra ngoài không khí, từ thời điểm này thì pyrit bị ôxi hóa và sinh ra axít sulfuric. Ảnh hưởng của đất phèn có thể kéo dài trong một khoảng thời gian lớn và lên tới đỉnh theo mùa (sau thời kỳ khô hạn và khi bắt đầu có mưa). Tại một số khu vực, đất phèn đã thau chua từ khoảng 100 năm trước vẫn còn giải phóng ra axít, như tại Australia.
Đã có rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu và chứng minh rằng pyrit có trong đá mẹ (khoáng chất này thường có nhiều ở vùng đất mặn ven biển) là nguồn gốc phát sinh đất phèn.
Trong điều kiện có không khí, pyrit sẽ bị oxi hoá để tạo thành axit sunfuric và sunfat sắt. Ngoài ra hợp chất pyrit trong đá mẹ, theo Hoàng Kế Mậu (Trung Quốc) thì cây sú, vẹt chứa nhiều lưu huỳnh cũng là nguồn gốc phát sinh đất phèn.
Trong quá trình ngập nước, sự phân huỷ của các hợp chất hữu cơ được tiếp tục do sự hoạt động của vi sinh vật yếm khí, do quá trình khử làm giảm nồng độ Fe3+, tăng pH, tăng Fe2+ và sản sinh ra khí CO2 H2S là chất gây độc chính trong môi trường khử của đất phèn.
Diện tích đất phèn trên thế giới
Trên thế giới hiện nay có khoảng 15 triệu ha đất phèn và tập trung nhiều nhất ở khu vực Đông Nam Á (chiếm 50 % diện tích). Indonesia có diện tích đất phèn lớn nhất thế giới (2 triệu ha); sau đó đến Việt Nam (1,8 triệu ha).
Xử lý cải tạo đất phèn
- Thủy lợi là biện pháp hàng đầu trong hệ thống canh tác lúa. Ngập nước có tác dụng ém phèn, duy trì phèn ở trạng thái tiềm tàng không gây độc cho cây trồng. Ngập nước làm giảm độ độc của nhôm và tăng lượng lân hữu dụng. Kỹ thuật rửa phèn bằng nước ngọt cũng đã được áp dụng rộng rãi để làm giảm độ pH trong đất phèn…
- Bón vôi có tác động khử chua, khử độc phèn, tăng cường hoạt động của vi sinh vật và quá trình khoáng hoá chất hoà tan hữu cơ trong đất, cải thiện kết cấu của đất.
- Bón vôi 100 – 120 kg/ha trước, sau đó bón cân đối đạm, lân, kali… nhằm giúp vi sinh vật hoạt động tốt hơn.
Trồng Cây Gì Trên Đất Phèn ?
- Lúa Nước
- Cây có múi ( chanh, cam, quýt, bưởi)
- Thanh Long
- Mãnh Cầu Xiêm
- Dừa
- Dứa
- Củ Kiệu
- Đu đủ